A. Giới thiệu tóm tắt về Luật thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam dành cho người nước ngoài mới chuyển việc/công tác tại Việt Nam:
• Gặp gỡ và giải thích cho người nước ngoài về Luật thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam cho từng trường hợp tương ứng và các tác động ảnh hưởng đến thu nhập.
• Cập nhật nhanh và chính xác nhất các quy định hiện hành về Thuế thu nhập cá nhân của Người nước ngoài.
• Hỗ trợ Người nước ngoài chuẩn bị các tài liệu cần thiết để đăng ký thuế và cấp mã số thuế cá nhân.
B. Đăng ký thuế thu nhập cá nhân ban đầu cho người nước ngoài làm việc cho văn phòng đại diện
• Hỗ trợ Người nước ngoài làm hồ sơ Thuế Thu nhập Cá nhân Ban đầu với Sở Công Thương khi cần thiết
• Hướng dẫn khách hàng thu thập các tài liệu hỗ trợ cần thiết một cách nhanh chóng và chuẩn bị các thủ tục giấy tờ để kê khai Thuế.
C. Bảng lương, tính và kê khai thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài ký Hợp đồng lao động hoặc Bổ nhiệm từ Nước ngoài về
• Tính lương, tính Thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm y tế hàng tháng/hàng quý.
• Kê khai và hướng dẫn nộp thuế Thu nhập Cá nhân cho Người nước ngoài hàng tháng hoặc hàng quý
• Soạn hướng dẫn thanh toán để khách hàng thực hiện chuyển nộp tiền nghĩa vụ thuế và bảo hiểm cho các cơ quan pháp luật.
C. Báo cáo thuế/Quyết toán hằng năm/ Quyết toán nghỉ việc
• Căn cứ số liệu thu nhập khách hàng thông báo hằng tháng/ hằng quý, chuẩn bị tất cả hồ sơ đầy đủ cho bộ quyết toán Thuế/Báo cáo Thuế mỗi năm cho khách hàng và nộp cho Cục Thuế TP.HCM theo đúng thời hạn quy định.
• Lấy xác nhận từ Cục Thuế TP.HCM về nghĩa vụ Thuế của khách hàng giai đoạn làm việc tại đơn vị đối với khách hàng nghỉ việc để rời khỏi Việt Nam hoặc thay đổi Trưởng đại diện.
D. Cá nhân cư trú/ cá nhân không cư trú:
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.
E. Kỳ tính thuế:
1. Đối với cá nhân cư trú
a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Ví dụ 3: Ông B là người nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày 20/4/2020. Trong năm 2020 tính đến ngày 31/12/2020, ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Trong năm 2021, tính đến 19/4/2021 ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 65 ngày. Kỳ tính thuế đầu tiên của ông B được xác định từ ngày 20/4/2020 đến hết ngày 19/4/2021. Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 31/12/2021.
2. Đối với cá nhân không cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
© 2020 - fosco - Một thành viên của fosco.vn
Online: 2 | Ngày: 80 | Tháng: 790 | Tổng: 184077